bí quyết ĐẤU DÂY giúp những NHÓM BỐI DÂY TRONG MỘT PHA

Kupię/Sprzedam/Zamienie

bí quyết ĐẤU DÂY giúp những NHÓM BỐI DÂY TRONG MỘT PHA

Postprzez Gość » Pt paź 19, 2018 12:47

bí quyết ĐẤU DÂY giúp những NHÓM BỐI DÂY TRONG MỘT PHA



Khi thiết lập sơ đồ dây quấn Trên đây động cơ 3 pha hoặc 1 pha, của các nhóm dây có thể dấu với nhau biến ra một pha hoàn chỉnh với những từ cực thật hoặc từ cực giả tuỳ theo sự bố trí những nhóm bối dây cần ta có những hình thức đấu giống như sau:

I/. Đấu dây các nhóm bối dây tạo từ cực thật.
Trong vẻ ngoài đáu này, các nhóm bối dây trong cùng một pha được bố trí sát nhau và được nối dây giữa các nhóm, dưới giúp dong điện qua những nhóm tạo nên những từ cực N, S xen kẻ nhau. Đặc điểm giải pháp đấu này có số nhóm bbói trong một pha tương tự số từ cực; khi đấu dây có thể áp dụng quy tắc "Cuối – Cuối" hoặc "Đầu – Đầu".















A X

Hình 3.1: Đấu dây tạo từ cực thật



II/. Đấu dây những nhóm bối tạo từ cực giả.


N N

2P = 4




















Khi muốn đấu dây tạo từ những cực giả cùng dấu thường còn goi là biện pháp đấu dây tạo từ cực giả thì buộc phải bố trí những nhóm bối trong cùng một pha phải cách thức xa nhau ít nhất một rãnh trống. Khi đấu dây phải áp dụng quy tắc "Đầu – Cuối" hoặc "Cuối – Đầu"





bằng giải pháp nối các nhóm này với đàu những nhóm kế tiếp, tương tự thế mới tạo được những từ cực cùng dấu.

Đặc điểm của giải pháp đáu này, có số nhóm bối trong cùng một pha bằng ½ số từ cực, giải pháp đấu này áp dụng khi 2p = 2.

Từ Cơ sở đó ta có khái niệm mới về từ cực. "Nếu một hoặc không ít rãnh có chứa những dây dẩn mà có cùng một chiều dòng điện thì chúng hình thành 1 từ cực". bởi vì thế có thể nối tiếp những cạnh dây lại theo một trật tự nào đó, dưới cho thoả mản điều kiện khi dòng điện đi qua chúng có cùng một chiều.

bằng thế nghĩa là một pha hình thành ít nhất một cặp từ cực.













Hình 3.3: Mô hình dây quấn tạo từ cực của động cơ điện







Hình 3.4: Mô hình dây quấn tạo từ cực của động cơ điện

Lưu ý:
Å : Chỉ chiều dòng điện đi vào cạnh dây. : Chỉ chiều dòng điện đi ra cạnh dây.

Trong giai đoạn đấu dây những nhóm bối dây trong một pha tại trường hợp q nguyên ta áp dụng theo qui tắc sau:

Khi tổng số nhóm bối dây trong một pha như thể số đôi cực P ta áp dụng đấu cực giả.
Khi tổng số nhóm bối dây trong một pha giống như số cực 2P ta áp dụng đấu cực thật.


Bài 2: cách XÂY DỰNG SƠ ĐỒ KHAI TRIỂN DÂY QUẤN


bề ngoài xây dựng sơ đồ khai triển dây quấn một lớp của động cơ được thể hiện theo trình tự những bước sau:



Bước 1 : Xác định tổng số rãnh của lõi thép stato, (kí hiệu: Z) từ đó ta kẻ những đoạn thẳng song song bề ngoài đều ứng với số rãnh stato, sau đấy đánh số thứ tự từ 1 đến Z.



Bước 2 : Tính bước cực và dựa vào đó để phân ra những cực từ Trên đây stato.



t = Z

2 p

(rãnh)





Bước 3 : Tính số rãnh phân bố cho mỗi pha Trên đây mỗi bước cực từ.

q = t (rãnh)

m

Trong đó: m: số pha, trường hợp động cơ 1 pha thì lấy m = 2.

Ta thấy trong tất cả các sơ đồ dây quấn đồng khuôn đơn giản có bước bối dây định nghĩa là bước

đủ thì y = .



Bước 4 : Phân bố số rãnh stato cho từng pha dây quấn, căn cứ theo các giá chữa và q vừa tìm được, sau đó căn cứ vào trị số q ta chia các rãnh Vừa rồi mỗi bước cực giúp các pha.



Bước 5: Tính góc lệch pha giữa hai pha kế tiếp nhau tính theo số rãnh.



a = Z

3. p

(rãnh)



Căn cứ vào góc lệch pha, xác định những đầu ra của những pha theo trình tự sơ đồ Trên mồi khoảng của bước cực.



Bước 6 : Xây dựng sơ đồ khai triển cho mỗi pha dây quấn, ta thực hiện các công đoạn sau:

Vẽ sơ đồ khai triển từng nhóm bối dây cho một pha tương ứng với q đã tính.
các nhóm bối dây được hình thành bằng biện pháp liên kết những cạnh của những bối dây của một pha ở hai bước cực kế tiếp nhau theo những kiểu đồng khuôn, đồng tâm, thông thường luôn phân tán v.v...
Nối dây giữa những nhóm bối dây trong cùng một pha sao cho khi dòng điện chạy trong nhóm bối dây của những từ cực đúng bằng số cực của động cơ.
Khi đã hoàn chỉnh một pha ta định đầu và cuối cho các pha nầy (trong lý thuyết luôn ký hiệu đầu giúp mỗi pha như ký tự: A; B; C và cuối cho mỗi pha như ký tự X; Y;
bằng vậy 3 pha ta có được là: A – X; B – Y; C – Z.


Bước 7 : cách vẽ các pha còn sót lại cũng tương tự giống pha ban đầu.


































v trong trường hợp áp dụng


cho stato của một động cơ không đồng bộ ba pha có 24 rãnh, số cực rất cần thiết thực hiện 2p = 4 cực. Hãy xây dựng sơ đồ khai triển dây quấn bước đủ, đồng khuôn, thường gặp 1 lớp đơn giản, 3 pha lệch nhau 1200 điện.



Bước 1 : Tổng số rãnh Z = 24; 2p = 4. ta kẻ những đoạn thẳng song song cách đều ứng với số rãnh stato như là sau:









1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4










Bước 2 : Tính bước cực và dựa dẫm đó để phân ra những cực từ Trên đây stato.



t = Z

2 p

= 24 = 6

4

(rãnh)







Bước 3 : Tính số rãnh phân bố giúp mỗi pha Vừa rồi mỗi bước cực từ.

q = t = 6 = 2 rãnh

m 3

Ta thấy trong tất cả các sơ đồ dây quấn đồng khuôn đơn giản có bước bối dây là bước

đủ, thì y = = 6 rãnh và số cạnh dây quấn Vừa rồi một bước cực của mỗi pha định nghĩa là 2 rãnh, luôn qA

= qB = qC = 2 rãnh.

Bước 4 : Phân bố số rãnh stato cho từng pha dây quấn, căn cứ theo những giá chữa trị và q vừa tìm được, sau đó căn cứ vào điều trị số q ta chia những rãnh bao hàm Trên đây mỗi bước cực giúp các pha.



Bước 5: Tính góc lệch pha giữa hai pha kế tiếp nhau tính theo số rãnh.



a = Z

3. p

= 24 = 4

3.2

rãnh









sau đó tính ra ta bắt chạm chán hai pha kế tiếp nhau biện pháp nhau 4 rãnh, được biểu diễn như sau (pha thứ nhất vào rãnh 1 đầu tiên, pha thứ 2 sẽ vào rãnh số 5, pha thứ 3 sẽ vào rãnh số 9)












Bước 6 : Xây dựng sơ đồ khai triển cho một pha dây quấn, ta tiến hành các công đoạn sau:

Vẽ sơ đồ khai triển từng nhóm bối dây giúp một pha tương ứng với q đã tính.








































Khi đã hoàn chỉnh một pha ta định đầu và cuối giúp những pha nầy (trong lý thuyết giỏi ký hiệu đầu cho mỗi pha như ký tự: A; B; C và cuối giúp mỗi pha như ký tự X; Y; Z. bằng vậy 3 pha ta có được là: A – X; B – Y; C – Z.






Bước 7 : Trình tự vẽ hai pha còn lại tiến hành bằng pha ban đầu:

Vẽ pha thứ hai.











Vẽ pha thứ ba.




1 2 3 4



Bài 3: một số SƠ ĐỒ DÂY QUẤN THÔNG DỤNG


I/. Dây quấn 3 pha:



tại đây ta chỉ giới thiệu các kiểu dây quấn cốt yếu sau:



Dây quấn đồng khuôn chung 1 lớp.


Dây quấn đồng tâm thường gặp gỡ 1 lớp.


Dây quấn đồng tâm 2 mặt phẳng.







1/. Dây quấn đồng khuôn hay gặp mặt 1 lớp ( với Z = 24; 2p = 4)



















2/. Dây quấn đồng tâm xếp lớp: (với Z= 24; 2p = 4).

2 2

































Hình 3.13: Sơ đồ khai triển dây quấn dạng đồng tâm xếp lớp (3 pha lệch nhau 1200)..







3/. Dây quấn đồng tâm 2 mặt phẳng: (với Z = 24; 2p = 4)





























a

Sơ đồ khai triển dây quấn dạng đồng tâm 2 mặt phẳng (3 pha lệch nhau 1200)..
II/. Sơ đồ dây quấn 1 pha. 1/. Sơ đồ quạt bàn.



1

Sơ đồ dây quấn đông khuôn











Hình 3.15: Sơ đồ dây quấn quạt bàn. (Z = 16; 2p = 4).



2/. Sơ đồ quạt trần
Trong giai đoạn quấn dây của quạt trần chứa hai phần chính gồm cuộn chạy và cuộn đề sẽ tách rời nhau bởi vì vậy ta sẽ vẽ riêng từng cuộn và chia điều các rãnh với nhau.

a). Cuộn chạy.









Hình 3.16: Sơ đồ cuộn chạy dây quấn quạt trần. (Z = 16; 2p = 8).







b). Cuộn đề.







Hình 3.17: Sơ đồ cuộn đề dây quấn quạt trần. (Z = 16; 2p = 8).





3/. Sơ đồ động cơ không đồng bộ 1 pha. (Z =24; 2p = 2; QA = 8; QB = 4)



a
b




1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 201 2 3 4








Hình 3.18: Sơ đồ động cơ 1 pha (Z = 24; 2P = 2).









4/. Sơ đồ động cơ không đồng bộ 1 pha. (Z =24; 2p = 2; QA = QB = 10)

a
b
c
d






1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4







a1 a1

b1 b1

c1 c1

d1 d1

1 1

A B X Y

Hình 3.19: Sơ đồ động cơ 1 pha (Z = 24; 2P = 2).
Gość
 

Postprzez » Pt paź 19, 2018 12:47

 

Powrót do Giełda

Kto przegląda forum

Użytkownicy przeglądający ten dział: Brak zidentyfikowanych użytkowników i 14 gości

cron